Site Loader
Số 9, Ngõ 7 Lê Đức Thọ, Nam Từ Liêm, Hà Nội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, doanh nghiệp vừa luôn được Chính phủ rất quan tâm và có chính sách ưu đãi hỗ trợ riêng. Việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định trong Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 04/2017/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 và Nghị định 39/2018/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết.

Quy định phân loại doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ hay doanh nghiệp vừa

Việc phân loại doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ hay doanh nghiệp vừa được quy định tại Nghị định 39/2018/NĐ-CP.

Điều 6 – Nghị định 39/2018/NĐ-CP quy định tiêu chí xác định quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa

Lĩnh vực hoạt động

Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng

Thương mại, dịch vụ

Số lao độngTài chínhSố lao độngTài chính
Doanh nghiệp siêu nhỏ<= 10 người tham gia BHXH bình quân nămDoanh thu <=3 tỷ hoặc nguồn vốn <=3 tỷ<= 10 người tham gia BHXH bình quân nămDoanh thu <=10 tỷ hoặc nguồn vốn <=3 tỷ
Doanh nghiệp nhỏ<= 100 người tham gia BHXH bình quân nămDoanh thu <=50 tỷ hoặc nguồn vốn <=20 tỷ<= 50 người tham gia BHXH bình quân nămDoanh thu <=100 tỷ hoặc nguồn vốn <=50 tỷ
Doanh nghiệp vừa<= 200 người tham gia BHXH bình quân nămDoanh thu <=200 tỷ hoặc nguồn vốn <=100 tỷ<= 100 người tham gia BHXH bình quân nămDoanh thu <=300 tỷ hoặc nguồn vốn <=100 tỷ

Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, doanh nghiệp vừa

Việc phân loại doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa phụ thuộc vào các tiêu chí. Bao gồm lĩnh vực hoạt động, số lao động tham gia BHXH trung bình hàng năm; tổng nguồn vốn hoặc tổng doanh thu

  • Lĩnh vực hoạt động

Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế và quy định của pháp luật chuyên ngành.

Trường hợp hoạt động trong nhiều lĩnh vực, doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào lĩnh vực có doanh thu cao nhất. Trường hợp không xác định được lĩnh vực có doanh thu cao nhất; doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào lĩnh vực sử dụng nhiều lao động nhất.

  • Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội trung bình hàng năm

Tổng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội là toàn bộ số lao động do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả công tham gia bảo hiểm xã hội theo pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm được tính bằng tổng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội của năm chia cho số tháng trong năm. Được xác định trên chứng từ nộp bảo hiểm xã hội của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân được tính bằng tổng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội của các tháng hoạt động chia cho số tháng hoạt động.

  • Tổng nguồn vốn

Tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán thể hiện trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế.

Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cuối quý liền kề thời điểm doanh nghiệp đăng ký hưởng nội dung hỗ trợ.

  • Tổng doanh thu

Tổng doanh thu của năm là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Được xác định trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế.

Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng chưa phát sinh doanh thu thì doanh nghiệp căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Post Author: admin

2 Replies to “Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, doanh nghiệp vừa được xác định như thế nào?”

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *