Quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi doanh nghiệp giải thể như thế nào? Đó là thắc mắc của nhiều doanh nghiệp khi tiến hành giải thể.
Căn cứ pháp lý quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi giải thể doanh nghiệp
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 21 thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định về vấn đề quyết toán thuế TNCN khi tổ chức chi trả thu nhập giải thể như sau:
“Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế TNCN, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.
Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế TNCN đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế TNCN. “
Kết luận
- Công ty giải thể không phát sinh thu nhập cho cá nhân, thì sẽ không phải quyết toán thuế TNCN.
- Công ty giải thể có phát sinh thu nhập cho cá nhân, mà khoản thu đó không thuộc diện khấu trừ thuế TNCN; thì công ty sẽ không phải quyết toán thuế TNCN. Công ty chỉ phải cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân; những người đã chi trả thu nhập trong năm (theo Mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm thông tư 92/2015/TT-BTC). Thời gian chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể
- Công ty giải thể có phát sinh thu nhập cho cá nhân; mà khoản thu đó có thuộc diện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân; thì doanh nghiệp phải quyết toán số thuế đó với cơ quan thuế.